Trong rất nhiều nội dung đăng tải trên duongstory.com, mình viết rất nhiều về cách trau dồi vốn từ, chữa bí từ khi viết, thậm chí bày tỏ tình cảm dành cho tiếng mẹ đẻ. Với mình, tiếng Việt thú vị, giàu cảm xúc, có thể làm sáng bừng câu văn, khiến cho bài viết đôi lúc dịu dàng, đôi lúc hài hước, khi thì đanh thép và cũng có lúc lại sâu sắc trưởng thành. Bài viết này, mình muốn chia sẻ những điều hay và đẹp trong tiếng Việt, để từ đó các bạn có thể học thêm được nhiều từ mới và hiểu đúng nghĩa của từ, dùng từ chính xác hơn khi viết.
* Lưu ý: Bài viết này không phải là kết quả của nghiên cứu tiếng Việt mà chỉ đơn giản là những cảm nhận, chia sẻ của một tác giả Việt đã và đang sử dụng 100% tiếng Việt cho công việc của mình.
Tiếng Việt đa dạng qua mỗi vùng miền

Bạn có biết, tiếng Việt ở mỗi vùng miền có sự khác nhau? Ví dụ nói về một loài cá sống ở vùng nước ngọt, có các từ “cá lóc”, “cá tràu”, “cá quả”. Hoặc để chỉ bị bệnh, có nơi dùng là “ốm”, có nơi dùng từ “bệnh” và có nơi lại dùng “đau”.
Ví dụ:
– Tôi bị ốm rồi.
– Tôi bị bệnh rồi.
– Tôi bị đau rồi.
Trong khi đó với từ “ốm” một số nơi còn được dùng mang nghĩa là “gầy”. Ví dụ nói “Cậu ấy ốm quá” nghĩa là “Cậu ấy gầy quá.”
Hoặc để chỉ những lời nói không đúng sự thật, sẽ có các từ như: nói láo, nói xạo, nói dối,… Ngoài ra, còn rất nhiều từ khác như dứa/thơm; trứng vịt/hột vịt; rau cải cúc/rau tần ô;… nữa.
Nếu bạn đang làm công việc viết nội dung cho doanh nghiệp hay đang bán sản phẩm cho một nhóm khách hàng nào đó, bạn cũng cần tìm hiểu về sản phẩm, dịch vụ mà mình viết sẽ phục vụ cho ai, ở khu vực/vùng miền nào. Nhờ đó mà bạn biết cách chọn lọc từ ngữ và sử dụng đúng hoàn cảnh để nội dung trở nên đắt giá hơn.
Sự chuyển nghĩa trong tiếng Việt
Có những từ tiếng Việt thú vị, như là nhìn vậy mà nghĩa không phải vậy. Nhân một ngày rảnh rỗi, mình tìm thấy một vài từ hay ho muốn chia sẻ với bạn.
– “cháy túi” nghĩa là hết sạch, cạn túi tiền. Ví dụ canh bạc cháy túi
– “cháy chợ” (khẩu ngữ), hết sạch loại hàng hóa nào đó, không còn để bán trong khi nhiều người muốn mua. Ví dụ: “Chiều ba mươi Tết mà cháy chợ hoa.”
– “chụp mũ” là quy cho người khác khuyết điểm nặng về tư tưởng một cách không có căn cứ.
– “theo đuổi” chỉ hành động kiên trì, gắng sức trong những hoạt động nhằm vào một đối tượng, một công việc nào đó, mong đạt cho được mục đích (thường là tốt đẹp). Ví dụ: “Theo đuổi cô gái đã nhiều năm” hay “Mỗi người theo đuổi một lý tưởng riêng.”
Thực tế đây là hiện tượng nghĩa chuyển của từ, nghĩa là từ có nghĩa gốc (hay nghĩa đen) là nghĩa trực tiếp, dễ hiểu, không phụ thuộc vào ngữ cảnh. Còn nghĩa bóng (nghĩa chuyển) là nghĩa có sau, được suy ra từ nghĩa đen.
Chẳng hạn từ “theo đuổi” có nghĩa đen là hành động chạy theo ai đó. Ví dụ “Chúng tôi theo đuổi người đàn ông kia đến cuối phố thì mất dấu”, còn nghĩa bóng là kiên trì, gắng sức vào một đối tượng, công việc nào đó.
Một số từ đảo ngược vị trí vẫn có nghĩa

Thường việc đảo từ phụ thuộc vào dụng ý của tác giả. Chẳng hạn, mình chỉ đảo từ khi cần gieo vần khi đặt tiêu đề bài viết hoặc là viết tản văn. Trong cuốn sách Nằm nghe gió thổi sau hè, mình thường xuyên đảo từ nhằm tạo nhịp điệu hài hòa cho câu văn.
Một số từ ghép trong tiếng Việt có thể đảo ngược vị trí và khi thay đổi thứ tự, nghĩa của các từ không thay đổi. Ví dụ như:
– Đoàn kết – Kết đoàn
– Lặng thinh – Thinh lặng
– Giản đơn – Đơn giản
– Tiếc nuối – Nuối tiếc
– Mưa gió – Gió mưa
– Bão dông – Dông bão
– Năm tháng – Tháng năm
– Quạnh hiu – Hiu quạnh
Trong sáng tác âm nhạc, nhiều nhạc sĩ cũng đảo từ để bài hát mượt mà, êm tai hơn và tránh bị cưỡng âm. (Cưỡng âm là hiện tượng nếu viết đúng dấu (sắc, ngã) thì khi hát lên sẽ thành dấu huyền hoặc mất dấu, nên đôi khi làm từ bị sai nghĩa hoặc là biến nghĩa, ngược nghĩa).
Tuy nhiên có một số từ khi đảo ngược lại làm sai nghĩa, lệch nghĩa. Ví dụ điển hình là: điểm yếu – yếu điểm. “Điểm yếu” là nhược điểm, hạn chế còn “yếu điểm” là điểm quan trọng nhất.
Đọc thêm:
Đây là những lý do khiến bạn viết mãi không tiến bộ
10 cuốn sách giúp bạn tăng vốn từ, chữa bí từ khi viết
Các khóa học viết cơ bản và nâng cao cho người mới bắt đầu
Tăng vốn từ tiếng Việt, chữa bí từ khi viết với Nằm nghe gió thổi sau hè
Từ vay mượn phong phú và đa dạng
Tiếng Việt có nhiều từ được vay mượn từ tiếng nước ngoài, ví dụ:
– Từ mượn gốc Hán: “thảo mộc”, “hôn lễ”, “cổ xúy”, “cố đô”,…
– Từ mượn tiếng Pháp: “ắc quy”, “ăng ten”, “ba lê”, “bê tông”, “ba ga”,… Những từ này gần như đã trở nên quen thuộc và được chúng ta sử dụng nhiều trong cuộc sống hằng ngày.
– Từ mượn tiếng Anh: “sữa chua”, “bia”, “bít tết”,… Ngày nay một số từ tiếng Anh khi kết hợp với tiếng Việt còn được phổ biến như là quán bar, quần jean, sofa, món salad,… Mặc dù mình khá bài xích cách viết nửa Tây nửa ta như kiểu món salad hay quần jean, nhưng dần dần cũng chấp nhận cách viết này trong một số trường hợp cụ thể. Chẳng hạn như khi viết content ẩm thực một nhà hàng ở thành phố Hồ Chí Minh, mình dùng “salad” để chỉ món ăn được làm từ rau củ các loại cùng thịt/hải sản và được trộn đều bởi nước sốt đậm đà.
Kết hợp với từ khác để tạo thành từ mới

Ví dụ từ “ăn Tết”, nếu chiết tự từng từ, “ăn” là hoạt động đưa thức ăn vào cơ thể bằng cách nhai, nuốt. “Tết” là một lễ hội truyền thống lớn trong năm của người Việt. Khi kết hợp hai từ này lại với nhau, ta có “ăn Tết”, không chỉ nói đến việc ăn uống trong ngày Tết, mà đơn giản đây là thời điểm người người nhà nhà đoàn tụ sau một năm xa cách làm lụng. Vậy nên khi nói “ăn Tết”, ta còn có thể hiểu là dịp để con người tận hưởng hương vị Tết bằng cách nghỉ ngơi, thư giãn hoặc tham gia những hoạt động vui chơi, hòa mình vào không khí se lạnh của ngày Tết.
Thật ra không chỉ “Tết” mà còn rất nhiều từ kết hợp với “ăn” tạo thành từ ghép, từ láy có nghĩa. Một số từ ghép với ăn trở thành việc ăn uống cụ thể như là: “ăn uống”, “ăn cưới”, “ăn chay”,… Ngược lại một số từ khi kết hợp với ăn trở thành một nghĩa khác, ví dụ như:
– ăn bám: có sức lao động mà không làm việc, chỉ sống nhờ vào lao động của người khác.
– ăn chơi: tiêu khiển bằng các thú vui vật chất.
– ăn cắp: lấy của người khác một cách lén lút, thường nhằm lúc sơ hở.
– ăn gian: cố ý tính sai, làm sai đi để thu lợi về mình.
– ăn hại: chỉ ăn và gây tốn kém, thiệt hại cho người khác, không làm được gì có ích.
– ăn khách: (mặt hàng) bán chạy, được khách ưa chuộng.
– ăn năn: cảm thấy đau xót, day dứt trong lòng về lỗi lầm của mình.
Có những từ vừa gợi hình, gợi cảm xúc
Có một từ tiếng Việt mình khá thích, là “nhà”. Theo Từ điển tiếng Việt, nhà được hiểu là
– một công trình xây dựng có mái, có tường vách để ở hay để dùng vào một việc nào đó. Ví dụ “nhà cao tầng”, “nhà kho”, “nhà tranh”,…
– là chỗ ở riêng, thường cùng với gia đình. Ví dụ “dọn nhà”, “mẹ vắng nhà”,..
– tập hợp người có quan hệ gia đình ở trong cùng một nhà. Ví dụ “nhà có 3 người”.
– tập hợp những vua cùng một dòng họ kế tiếp nhau trị vì. Ví dụ “nhà Trần”, “nhà Lý”.
– từ dùng để vợ hay chồng mình khi nói với người khác, hoặc vợ chồng dùng để gọi nhau trong đối thoại. Ví dụ “Nhà tôi đi vắng”.
– người hoặc những gì có quan hệ rất gần gũi, thuộc về, hoặc coi như thuộc về gia đình mình: “rau nhà”.
Nhưng mỗi khi nói đến “nhà”, mình lại thấy từ này chứa vô vàn xúc cảm khó nói thành lời. Nhà không chỉ là công trình kiến trúc, không chỉ là người mà còn là tình yêu, tình thân. Nói đến nhà, là nói đến không gian sum họp, đầm ấm mà ở đó là những người thân thương, máu mủ ruột rà với ta. Nói đến nhà, là nói đến nơi ông bà, bố mẹ, anh chị em quây quần bên nhau. Nói đến nhà, là nói đến nơi ta lớn lên, là quê hương của trái tim mỗi người, dẫu lầm đường lạc lối đều nhớ đường trở về. Như mình khi nói “nhớ nhà”, là nhớ bố mẹ, anh chị em. Nói “trở về nhà”, là trở về nơi có người thân yêu của mình ở đó.
Qua bài viết này, bạn có học thêm được những từ tiếng Việt nào thú vị không, nếu có, hãy ghi chú lại những từ bạn cho là hay và ý nghĩa để bỏ vào túi ngôn từ của mình thật nhiều từ hay ý đẹp nhé. Mình hy vọng sẽ mang đến cho bạn những góc nhìn mới lạ về tiếng Việt để bạn có thể áp dụng vào trong học tập, công việc.